BẢN TIN THUẾ THÁNG 02/2014
1 - Lao động, tiền lương
* Nghị định 182/2013/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng đối với các doanh nghiệp, hợp
tác xã và các cơ quan tổ chức có thuê mướn lao động được áp dụng từ ngày
1/1/2014 như sau:
- Vùng I: 2.700.000 đồng/tháng
- Vùng II: 2.400.000 đồng/tháng
- Vùng III: 2.100.000 đồng/tháng
- Vùng IV: 1.900.000 đồng/tháng
* Theo quy định tại Quyết định
1111/QĐ-BHXH thì mức đóng bảo hiểm xã hội trong năm tới cũng sẽ được điều
chỉnh tăng thêm 2%, cụ thể như sau:
- Người sử dụng lao động đóng BHXH
là 18% (năm 2013 là 17%). Tổng mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN
năm 2014 là 22%;
- Người lao động đóng BHXH là 8%
(năm 2013 là 7%). Tổng mức người lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN năm 2014 là
10,5%.
* Trích nộp kinh phí công doàn
Theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 1 năm 2014, doanh nghiệp không phân biệt đã có
hay chưa có tổ chức công đoàn cũng sẽ phải thực hiện nộp kinh phí công đoàn,
mức nộp kinh phí 2% tổng quỹ lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Doanh nghiệp sẽ nộp kinh phí công
đoàn mỗi tháng 1 lần vào thời điểm đóng BHXH, riêng đối với tổ chức, doanh
nghiệp Nông-Lâm-Ngư-Diêm nghiệp sẽ được lựa chón đóng theo tháng hoặc theo quý.
Hướng dẫn số 1803/HD-TLĐ về đóng đoàn phí công đoàn: Từ đầu năm 2014, đoàn viên
công đoàn đang sinh hoạt tại các công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn sẽ phải tham
gia đóng đoàn phí theo mức sau:
Đoàn viên trong cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp hưởng lương nhà nước; các tổ chức chính trị xã hội, xã hội –
nghề nghiệp… sẽ đóng 1% tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng làm
việc, hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp chức vụ..
Đoàn viên thuộc các tổ chức kinh tế,
đơn vị sự nghiệp ngoài nhà nước; hợp tác xã; các tổ chức nước ngoài sẽ đóng 1%
tiền lương thực lĩnh.
CÔNG VĂN 336/TT-TNCN VỀ VIỆC HƯỚNG
DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĂM 2013
Ngày 24/01/2014, Tổng cục thuế đã có
Công văn số 336/TCT-TNCN hướng dẫn thực hiện quyết toán thuế TNCN của năm 2013,
trong đó có một số nội dung đáng lưu ý như sau:
Về khai quyết toán thuế
- Đối tượng khai quyết toán thuế
TNCN bao gồm cả các Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
- Điều kiện “có nhà thuê để ở tại
Việt Nam từ 183 ngày trở lên” để xác định cá nhân cư trú áp dụng từ ngày
01/7/2013. Trước ngày 01/7/2013, điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để
xác định cá nhân cư trú là 90 ngày. Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán
thuế thì khi quyết toán thuế điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để xác
định cá nhân cư trú của năm 2013 là 183 ngày.
Về ủy quyền quyết toán thuế
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị,
đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không
quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc
20% hoặc có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có
doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN
tại nơi có nhà, có quyền sử dụng đất cho thuê, nếu không có yêu cầu quyết toán
thuế đối với thu nhập trên thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu
nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
- Trường hợp cá nhân có thu nhập vãng
lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức
khấu trừ nhưng không khấu trừ); trường hợp cá nhân vừa có thu nhập vãng lai ở
các nơi bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế, vừa
có thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình
quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng thì không thuộc diện được ủy quyền
quyết toán
- Trường hợp điều chỉnh sau khi đã
ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết
toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho
cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan
thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế
TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào
góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết
toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của
Bảng kê 05A/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Về việc tính giảm trừ gia cảnh
- Tổng mức giảm trừ cho bản thân
người nộp thuế là 78 triệu (mức giảm trừ của 6 tháng đầu năm là 4 triệu, 6
tháng cuối năm là 9 triệu).
- Việc giảm trừ cho người phụ thuộc
được tính kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, trường hợp tờ khai người
phụ thuộc không xác định đúng thời điểm phát sinh thì cá nhân được đăng ký lại
khi quyết toán thuế.
- Trường hợp người nộp thuế có phát
sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4,
điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì ...) thì thời hạn đăng
ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2013, nếu đăng ký giảm trừ gia
cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với
người phụ thuộc đó cho năm 2013.
- Trong năm 2013, việc xác định
người phụ thuộc là người mắc bệnh hiểm nghèo sẽ áp dụng theo danh mục ban hành
kèm Công văn 16662/BTC-TCT ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính, từ năm 2014 sẽ áp
dụng theo danh mục của Bộ Y tế.
Về thủ tục khai quyết toán thuế
- Hồ sơ khai quyết toán thuế sẽ thực
hiện theo mẫu tại Thông tư 28/2011/TT-BTC (không thực hiện theo Thông tư
156/2013/TT-BTC)
- Người nộp thuế có thể tham khảo ví
dụ hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Công văn về quy đổi thu nhập trước
thuế - sau thuế (NET – GROSS).
2. THÔNG TƯ 10/2014/TT-BTC HƯỚNG DẪN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN
Ngày 02/03/2014, Thông tư
10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn chính thức có
hiệu lực. Theo đó, có những điểm đáng chú ý sau:
1/ Giải thích rõ khái niệm “lỗi
khách quan của phần mềm tự in hóa đơn” tại khoản 3 điều 33 Nghị định 109/2013/NĐ-CP
Lỗi khách quan của phần mềm tự in
được xác định do lỗi tự thân của phần mềm tự in hoá đơn (như do virus…), không
có sự can thiệp của con người.
Đồng thời quy định, trường hợp xác
định hoá đơn tự in in ra là hoá đơn giả do lỗi khách quan của phần mềm tự in
thì đơn vị cung cấp phần mềm tự in hoá đơn bị xử phạt cảnh cáo. Các bên (đơn vị
cung cấp phần mềm tự in hoá đơn và đơn vị sử dụng phần mềm tự in hoá đơn) phải
dừng việc khởi tạo hoá đơn, kịp thời điều chỉnh, sửa chữa phần mềm tự in hoá
đơn.
2/ Xử phạt trường hợp ký hợp đồng in
bằng văn bản nhưng hợp đồng không đầy đủ nội dung
Trường hợp đặt in hoá đơn đã ký hợp
đồng in bằng văn bản nhưng hợp đồng in không đầy đủ nội dung hoặc tổ chức nhận
in hoá đơn tự in hoá đơn đặt in đã ký quyết định tự in hoá đơn nhưng quyết định
tự in hoá đơn không đầy đủ nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài
chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì:
- Phạt cảnh cáo đối với trường hợp
bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn đã ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội
dung còn thiếu, tổ chức nhận in hoá đơn tự in hoá đơn đặt in ký quyết định bổ
sung các nội dung còn thiếu trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra,
thanh tra.
- Phạt tiền ở mức tối thiểu của
khung tiền phạt là 2.000.000 đồng đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt
in hoá đơn không ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức
nhận in hoá đơn không ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu. Đồng thời
bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn phải bổ sung các nội dung còn thiếu của
hợp đồng.
3/ Hướng dẫn rõ điểm b khoản 3 điều
35 Nghị định 109 về hành vi Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in,
trước khi giao cho khách hàng
- Không xử phạt nếu việc mất, cháy,
hỏng hoá đơn trước khi thông báo phát hành được khai báo với cơ quan thuế trong
vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.
- Phạt cảnh cáo nếu việc mất, cháy,
hỏng hoá đơn trước khi thông báo phát hành khai báo với cơ quan thuế từ ngày
thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hoá đơn và có
tình tiết giảm nhẹ; Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức
tối thiểu của khung hình phạt.
- Phạt tiền từ 6 - 18 triệu đồng nếu
việc mất, cháy, hỏng, hoá đơn trước khi thông báo phát hành khai báo với cơ
quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.
3 - THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Trong khi chờ Thông tư hướng dẫn
chi tiết, ngày 25/12/2013 Bộ Tài chính có Công văn
17963/BTC-TCT hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT bằng
phương pháp trực tiếp kể từ ngày 01/01/2014 như sau:
Theo quy định tại Nghị định
209/2013/NĐ-CP, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ được áp dụng theo
công thức: [Doanh thu] x [Tỷ lệ %]
Doanh thu trong công thức sẽ là tổng
số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả thuế GTGT, các khoản phụ thu, phụ
phí.
Trường hợp cơ sở thực hiện kinh
doanh nhiều ngành nghề có tỷ lệ thuế khác nhau thì phải xác định được doanh thu
của từng nhóm tỷ lệ, nếu không xác định được sẽ phải áp dụng mức tỷ lệ cao
nhất.
Công văn số 17861/BTC-TCHQ ngày
24/12/2013 của Tổng cục Hải Quan hướng dẫn về
thuế GTGT đối với thịt gà, thịt heo xay đông lạnh, cụ thể như sau:
Mặt hàng thịt gà, thịt heo xay đông
lạnh nhập khẩu được cắt nhỏ (xay nhỏ), nếu không tẩm ướp gia vị, chưa qua chế
biến thành sản phẩm khác, còn sống chưa ăn ngay được, đóng trong thùng carton
giấy được bảo quản đông lạnh, thì là sản phẩm mới qua sơ chế thông thường ở
khâu nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
4 - THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ KHOÁNG
SẢN
Nghị quyết 712/2013/UBTVQH13 ngày
16/12/2013 về mức thuế suất thuế tài nguyên có
hiệu lực kể từ 01/02/2014, theo đó thuế suất đối với một số loại tài nguyên
được tăng lên, tiêu biểu như sau:
Loại
tài nguyên
|
Thuế
suất
hiện
hành
|
Thuế
suất
từ
01/2/2014
|
Tăng
|
Sắt
|
10%
|
12%
|
2%
|
Titan
|
11%
|
16%
|
5%
|
Vôn-phờ-ram (wolfram),
ăng-ti-moan(antimoan)
|
10%
|
18%
|
8%
|
Đồng
|
10%
|
13%
|
3%
|
Đá, sỏi
|
6%
|
7%
|
1%
|
Cát
|
10%
|
11%
|
1%
|
Cát làm thuỷ tinh
|
11%
|
13%
|
2%
|
A-pa-tít (apatit)
|
3%
|
5%
|
2%
|
Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò
|
5%
|
7%
|
2%
|
Than an-tra-xít (antraxit) lộ
thiên
|
7%
|
9%
|
2%
|
Than nâu, than mỡ
|
7%
|
9%
|
2%
|
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết 928/2010/UBTVQH12.
Công văn số 7971/TCHQ-GSQL ngày
23/12/2013 của Tổng cục Hải quan
hướng dẫn về lấy mẫu khoáng sản xuất khẩu.
Theo đó, Chi cục Hải quan khi làm
thủ tục xuất khẩu khoáng sản, đều phải lấy mẫu để kiểm tra lại (trừ trường hợp
việc lấy mẫu phân tích trước đó đã có sự chứng kiến của cơ quan Hải quan).
Quy định trên nhằm tránh việc Doanh
nghiệp sử dụng Phiếu phân tích mẫu của lô hàng đạt tiêu chuẩn, chất lượng, xuất
trình cho cơ quan Hải quan để làm thủ tục xuất khẩu lô hàng không đạt tiêu
chuẩn chất lượng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét