Thứ Ba, 24 tháng 12, 2013

BẢN TIN THUẾ THÁNG 11/2013

http://ketoanthuecantho.blogspot.com/

BẢN TIN THUẾ THÁNG 11

I.     Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo Nghị định số 129/2013/NĐ-CP

Ngày 16/10/2013, Chính Phủ ban hành nghị định số 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Theo đó:
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế được chia làm hai hình thức:
1.    Phạt cảnh cáo
  • Phạt cảnh cáo được áp dụng với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.
2.    Phạt tiền
  • Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế:  phạt tối đa không quá 200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành vi vi phạm thủ tục thuế. Mức phạt tối đa đối với người nộp thuế là cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức
  • Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phạt 20% số tiền thiếu, số tiền thuế được hoàn
  • Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế sẽ bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn, gian lận.
Ngoài ra, Nghị định cũng nêu rõ: Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, thông báo thay đổi thông tin về đăng ký thuế quá thời hạn từ 01 đến 10 ngày hoặc chậm nộp hồ sơ khai thuế từ 01 đến 05 ngày sẽ phải chịu mức phạt cảnh cáo nếu có tình tiết giảm nhẹ. Nếu không có tình tiết giảm nhẹ, các hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 1 triệu đồng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 2 triệu đến 5 triệu đồng nếu:
  • Nộp hồ sơ tạm tính theo quý quá thời hạn trên 90 ngày nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày hoặc không nộp hồ sơ kê khai thuế nhưng không có phát sinh số thuế phải nộp.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013. Bãi bỏ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP, ngày 07/06/2007 và Nghị định số 13/2009/NĐ-CP, ngày 13/02/2009 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế./.
  • Áp dụng các quy định về xử phạt, hoãn, miễn, giảm tiền phạt và các quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính về thuế có lợi đối với trường hợp vi phạm hành chính về thuế xảy ra trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới phát hiện hoặc xem xét giải quyết.
  • Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân tổ chức bị xử phạt còn khiếu nại thì được giải quyết theo quy định pháp luật tại thời điểm hành vi vi phạm được thực hiện.
(Nguồn: webketoan; Tải văn bản đầy đủ tại đây; Xem chi tiết tại đây)

II.    Cụ thể hóa tiêu chí áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp 20% theo Thông tư số 141/2013/TT-BTC

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 141/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1.    Doanh thu dưới 20 tỷ áp thuế 20%
  • Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, Thông tư quy định, những doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kể từ ngày 01/07/2013.
  • Trường hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập đến hết kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều hơn 12 tháng theo quy định thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu bình quân tháng của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
  • Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013, doanh thu làm căn cứ xác định DN được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân của các tháng đầu năm 2013 tính đến hết ngày 30/06/2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
  • Thuế suất 20% không áp dụng đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam…
2.    Giảm 50% thuế GTGT cho nhà ở thương mại dưới 70m2
  • Thông tư 141 cũng quy định giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nhà ở thương mại là căn hộ chung cư được hoàn thành, nghiệm thu theo thiết kế của chủ đầu tư và được sử dụng để ở được ngay sau khi nhận bàn giao và đáp ứng các điều kiện theo quy định.
  • Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với bán, cho thuê mua nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện như: nhà ở thương mại dùng để bán, cho thuê mua là căn hộ chung cư hoàn thiện có diện tích sàn được ghi trong hợp đồng dưới 70m2 và có giá bán, giá cho thuê mua dưới 15 triệu đồng/m2; giá bán, giá cho thuê mua nhà ở thương mại phải được ghi rõ trong hợp đồng…
  • Đối với trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, thuế suất 5% áp dụng theo hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở xã hội được ký từ ngày 01/07/2013 và áp dụng với số tiền thanh toán từ ngày 01/07/2013 đối với hợp đồng ký trước ngày này.
  • Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/11/2013 và áp dụng cho các kỳ khai thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/07/2013. 
(Nguồn: webketoan; Tải văn bản đầy đủ tại đây; Xem chi tiết tại đây)

III.     Phạt đến 3 lần số tiền thuế trốn, gian lận thuế

Ngày 15/10/2013, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, trong đó quy định cụ thể mức phạt với vi phạm về trốn thuế, gian lận thuế.
Theo Nghị định, các hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong lĩnh vực hải quan gồm:
  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xoá, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn.
  • Khai sai mã số hàng hoá, thuế suất đối với những mặt hàng đã được cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hoá, thuế suất.
  • Khai nhiều hơn so với thực tế hàng hoá xuất khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, hàng tái xuất có số thuế gian lận từ 100 triệu đồng trở lên.
  • Xuất khẩu sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu không phù hợp với nguyên liệu đã nhập khẩu; nhập khẩu sản phẩm gia công từ nước ngoài không phù hợp với nguyên liệu đã xuất khẩu.
  • Bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng quy định.
  • Người nộp thuế có hành vi vi phạm quy định nêu trên nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định, còn bị phạt 1 lần số tiền thuế trốn, gian lận trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng.
  • Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì đối với tổ chức mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,2 lần nhưng không vượt quá 3 lần số tiền thuế trốn, gian lận; đối với cá nhân mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,1 lần nhưng không quá 1,5 lần số tiền thuế trốn, gian lận.
  • Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc mỗi tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
  • Nghị định cũng quy định cụ thể mức phạt với vi phạm quy định về khai thuế. Cụ thể, người nộp thuế có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn thì bị xử phạt như sau:
  • Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ khai thuế quá 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì bị xử phạt 10% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn cao hơn so với quy định của pháp luật về thuế.
  • Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn cao hơn so với quy định của pháp luật về thuế đối với một trong các hành vi vi phạm như khai sai về đối tượng không chịu thuế; khai tăng định mức sản xuất sản phẩm gia công; định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu so với thực tế sử dụng; các hành vi không khai hoặc khai sai khác làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn.
  (Nguồn: tapchithue; Tải văn bản đầy đủ tại đây; Xem chi tiết tại đây)

IV.     Người nộp thuế được nộp dần tiền nợ thuế

Tiền chậm nộp và nộp dần tiền thuế nợ khi không đủ khả năng nộp đủ một lần là những quy định hoàn toàn mới tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính.
1.     Tiền chậm nộp: 0,05% mỗi ngày
Điều 131 Thông tư số 128/2013/TT-BTC quy định 05 trường hợp người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp. Cụ thể:
  • Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan hải quan và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
  • Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn.
  • Được nộp dần tiền thuế theo quy định tại Điều 132 Thông tư này.
  • Trường hợp khai báo làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là đối tượng không chịu thuế, hàng hóa được miễn thuế, hàng hóa được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan nhưng sau kiểm tra, xác định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế, không được miễn thuế, không được ưu đãi về thuế.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 11 Thông tư này.
  • Đối với cơ quan, tổ chức thu tiền thuế chậm chuyển tiền thuế đã thu vào Ngân sách Nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ thời điểm hết hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước đến trước ngày số tiền thuế đó được chuyển vào ngân sách nhà nước.
  • Trường hợp hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp đủ tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước thì tổ chức bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp.
  • Mức tính số tiền chậm nộp được xác định là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày; 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày trong các trường hợp trên.
  • Trường hợp quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày đến hạn nộp thuế nhưng phát sinh trước thời điểm Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì số tiền chậm nộp được tính mức 0,05% đến ngày 30/06/2013. Từ ngày 01/07/2013 trở đi thì tiền chậm nộp thuế được tính mức 0,07%.
2.     Nộp dần tiền thuế nợ
Các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ thì được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.
Người nộp thuế đăng ký và cam kết nộp dần tiền thuế nợ theo mức sau:
  • Tiền thuế nợ từ trên 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 3 tháng.
  • Tiền thuế nợ trên 01 tỷ đồng đến 02 tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 6 tháng.
  • Tiền thuế nợ trên 02 tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 12 tháng.
Trường hợp người nộp thuế không nộp đúng số tiền thuế và thời hạn nộp (theo tháng) đã cam kết thì không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế.
Hồ sơ bao gồm:
  • Văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế của người nộp thuế gửi cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền, trong đó nêu rõ lý do không có khả năng nộp đủ thuế một lần, kèm theo bảng đăng ký nộp dần tiền thuế nợ: nộp 01 bản chính.
  • Tờ khai hải quan của số tiền thuế còn nợ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ; thông báo của cơ quan hải quan về số tiền thuế nợ (nếu có): nộp 01 bản chụp.
  • Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số tiền thuế nợ nộp dần thực hiện (theo quy định tại Điều 21 Thông tư này): nộp 01 bản chính.
  (Nguồn: Customs.gov.vn; Tải văn bản đầy đủ tại đây; Xem chi tiết tại đây)

V.     Tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho Doanh nghiệp chưa đăng ký chữ ký số

Ngày 30/10/2013, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6378/TCHQ-CNTT thông báo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính, theo đó vẫn tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho DN chưa kịp hoàn thành đăng ký chữ ký số.
Tuy nhiên, Tổng cục Hải quan sẽ tiếp tục theo dõi tiến độ đăng ký chữ ký số để báo cáo Bộ Tài chính xác định thời điểm việc sử dụng chữ ký số khi thực hiện khai hải quan điện tử là bắt buộc.
Vì vậy, DN cần nhanh chóng hoàn thiện đăng ký chữ ký số để không ảnh hưởng tới việc khai hải quan điện tử và hoạt động của DN.
Thủ tục đăng ký chữ ký số với cơ quan hải quan rất đơn giản và nhanh chóng, được hướng dẫn cụ thể tại Cổng Thông tin điện tử của ngành Hải quan, địa chỉ www.customs.gov.vn, chuyên mục “Đăng ký doanh nghiệp sử dụng chữ ký số”. Trong thời gian 2 phút, DN sẽ được cơ quan hải quan phản hồi về kết quả đăng ký.
Trước đó, theo quy định của Bộ Tài chính tại Quyết định số 2341/QĐ-BTC, từ ngày 01/11/2013, các DN sử dụng chữ ký số công cộng trong thủ tục hải quan điện tử.
 
(Nguồn: Customs.gov.vn; Xem chi tiết tại đây)

Xin liên hệ để biết thêm chi tiết hoặc truy cập trang web sau:
http://ketoanthuecantho.blogspot.com
Xin chân thành cảm ơn và kính chúc thành công và phát triển!
KẾ TOÁN THUẾ CẦN THƠ
CÔNG TY TNHH TÂY NAM Á
0939 299 000 – 0924 038886
Sự hợp tác cho mọi thành công

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét